CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ NGÀNH
QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 9580302
1.
Một số chương trình đào tạo tham khảo
Căn cứ Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ ngành Quản lý xây dựng của một số trường đại học: tham khảo khung chương
trình đào tạo ở một số các trường Đại học có đào tạo ngành/chuyên ngành Quản lý xây dựng, trình độ Tiến sĩ:
-
Chương trình
đào tạo tiến sĩ của Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh; Chương trình
đào tạo tiến sĩ của Đại học Giao thông vận tải; Chương trình đào tạo tiến sĩ của Đại học Xây dựng;
-
Chương trình đào tạo tiến sĩ của Đại học Thủy lợi;
-
Chương trình
đào tạo tiến sĩ của Đại học Hồ Hải (Trung Quốc); Chương trình đào tạo tiến sĩ của Đại học của NTU (Singapore); Chương trình đào tạo tiến sĩ của Đại học University of Michigan - USA.
2. Mục tiêu của chương
trình đào tạo
2.1. Về kiến thức:
Nghiên cứu sinh được trang bị hệ thống kiến thức chuyên sâu, tiên tiến và toàn diện thuộc lĩnh vực khoa học ngành Quản lý xây dựng. Người có năng
lực quản lý xây dựng cao sẽ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ trong quá trình hành nghề xây dựng như có khả năng nhận biết, ứng dụng các mô hình quản lý, các công nghệ mới trong xây dựng, có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học, có khả năng làm việc độc lập cũng như hoạt động trong nhóm, có năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề kỹ thuật và quản lý phát sinh trong
xây dựng.
Người học sau khi tốt nghiệp
đạt trình độ Bậc 8 (Tiến sĩ) theo Khung
trình độ quốc gia Việt Nam đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016.
2.2. Về
kĩ năng:
Nghiên cứu sinh tốt nghiệp ngành Quản lý xây dựng được nâng cao năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học, về khả năng độc lập nghiên cứu, về sáng tạo khoa học và công nghệ, về khả năng quản lý trong Quản lý xây dựng.
2.2.1. Kỹ năng cứng:
- Kỹ năng thu thập, phân tích, tổng hợp vấn đề thời sự trong Quản lý xây dựng.
- Kỹ năng phát hiện vấn đề mới nảy sinh và hình thức hóa giả thuyết
xung quanh vấn đề mới phát hiện được.
- Kỹ năng xác định các giải pháp (vùng kiến thức, nhóm kỹ năng và các phương pháp khoa học tương ứng) liên quan tới các giả thuyết xung quanh vấn đề mới nói trên.
- Kỹ năng phân tích, lựa chọn giải pháp có ưu thế giải quyết vấn đề mới và chứng minh tính đúng đắn của việc lựa chọn.
- Kỹ năng thi hành giải pháp được lựa chọn để giải quyết vấn đề mới.
- Kỹ năng diễn giải hệ thống
và thuyết phục đối với các kết quả
nghiên cứu giải quyết vấn đề mới.
2.2.2. Kỹ năng mềm:
- Lãnh đạo nhóm: Tổ chức xây dựng, vận hành, phát triển
và lãnh đạo nhóm nghiên cứu.
- Truyền thông: Phổ biến, truyền đạt ý tưởng khoa học và giải pháp công nghệ mới
- Ngoại ngữ: Viết, phản biện, trình bày kết quả khoa học bằng tiếng Anh một
cách chủ động. Đáp ứng môi trường làm việc xuyên
quốc gia.
2.3. Khả năng của
người học sau khi tốt nghiệp:
Sau khi hoành thành chương trình đào tạo tiến sĩ ngành Quản lý xây dựng, người học có khả năng:
- Phát hiện và trực tiếp giải quyết các vấn đề khoa học thuộc lĩnh vực Quản lý xây dựng.
- Dẫn dắt, lãnh đạo nhóm nghiên
cứu thuộc các lĩnh vực Quản lý xây dựng.
- Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các giải pháp công nghệ thuộc lĩnh vực Quản lý xây dựng.
2.4. Vị
trí công tác của người học sau khi tốt nghiệp:
Tiến sĩ Quản lý xây dựng tốt nghiệp trường
Đại học Công nghệ GTVT có thể đảm đương các vị trí sau trong các tổ chức:
- Tổ chức nghiên
cứu: Nghiên cứu sau Tiến
sĩ (PostDoc); thành
viên nhóm nghiên cứu tiên tiến; trưởng
nhóm nghiên cứu; lãnh đạo nhóm nghiên
cứu; lãnh đạo tổ chức;
- Trường đại học: Giảng dạy đại học và sau đại học; lãnh đạo nhóm nghiên cứu mạnh.
- Tổ chức công nghiệp: Thành viên R&D chủ chốt; lãnh đạo dự án đổi mới; lãnh đạo nhóm R&D.
- Doanh nghiệp: Tư vấn cao cấp doanh nghiệp.
2.5. Tên văn bằng của Chương trình đào tạo
- Tên tiếng
Việt: Tiến sĩ Quản lý xây dựng
- Tên tiếng Anh:
2.6. Thời
gian đào tạo
Tổng thời gian đào tạo dự kiến chương trình đào tạo tiến sĩ ngành Quản lý xây dựng là 4 năm đối với người có bằng Thạc sĩ. Việc tổ chức đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy. Nghiên cứu sinh phải dành ít nhất 12 tháng theo học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo trong giai đoạn 24 tháng đầu, kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh.
3. Cấu trúc chương trình đào
tạo
Ghi chú: “TC” là viết tắt của từ “tín chỉ”.
1
- Ngành đúng là Quản lý xây dựng, Kinh tế xây dựng; Nhóm ngành Xây dựng gồm: Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật xây dựng công trình thủy; Kỹ thuật xây dựng công trình biển; Kỹ thuật xây dựng công trình ngầm; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; Kỹ thuật xây dựng công trình đặc biệt; Kỹ thuật cơ sở hạ tầng; Địa kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật tài nguyên
nước; Kỹ thuật
cấp thoát nước.
2 – Ngành gần thuộc các nhóm ngành sau: Kinh tế học, Quản trị - Quản lý, Kiến trúc và Quy hoạch...
4. Nội dung
chương trình đào tạo
4.1. Các học phần bổ sung
-
Đối với các NCS đã có bằng thạc sĩ ngành đúng là Quản lý xây dựng, Kinh tế xây dựng; Nhóm ngành Xây dựng gồm: Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật xây dựng công trình thủy;
Kỹ thuật xây dựng công trình biển; Kỹ thuật xây dựng công trình ngầm; Kỹ thuật
xây dựng công trình giao thông;
Kỹ thuật xây dựng công trình đặc biệt;
Kỹ thuật cơ sở hạ tầng; Địa kỹ thuật
xây dựng; Kỹ thuật tài nguyên nước;
Kỹ thuật cấp thoát nước thì không
phải học các học phần bổ sung.
- Đối với các NCS đã có bằng thạc sĩ ngành
gần thì phải học các học phần bổ sung:
+ Hiệu trưởng quyết định học bổ sung các học phần trên cơ sở đề xuất của đơn vị chuyên môn từ các học phần trong chương
trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông của Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
+ Tổng thời lượng các học phần bổ sung là 10 TC.
4.2. Các học phần trình độ tiến sĩ
4.2.1. Các học phần tự
chọn
NCS được chọn 4 học phần tương đương 8 TC trong danh mục ở bảng sau.
Hiệu trưởng quyết định giao 4 học phần tương đương 8 TC cho nghiên cứu sinh trên cơ sở đề xuất của đơn vị chuyên
môn.
4.2.2. Tiểu luận tổng quan
-
Tiểu luận tổng quan yêu cầu nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các công trình
nghiên cứu trong
nước và quốc tế liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu, từ đó rút ra mục đích và nhiệm
vụ nghiên cứu của luận án tiến sĩ. Nội dung của tiểu luận tổng quan cần tập trung những điểm sau:
+ Những hướng nghiên cứu chính của vấn đề đã được thực hiện, những cơ sở lý luận chính
đã được áp dụng để nghiên cứu vấn đề;
+ Những kết quả nghiên
cứu chính của các công trình nghiên
cứu, những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng, hạn chế của những nghiên cứu trước và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu;
- Bảo vệ tiểu luận tổng quan được thực hiện trong thời hạn tối đa 36 tháng tính từ khi có quyết định công nhận NCS. Khối lượng kiến thức của bài tiểu luận tổng quan là 02 tín chỉ.
4.2.3. Chuyên đề tiến sĩ
Các chuyên đề tiến sĩ yêu cầu nghiên cứu sinh nâng cao năng lực nghiên
cứu và tự nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ. Việc thực hiện các chuyên đề tiến sĩ tiến hành bằng cách tự học, tự nghiên cứu của NCS dưới sự giúp đỡ của người hướng dẫn. Mỗi chuyên
đề được xây dựng như một báo cáo khoa học để giải quyết một hoặc một phần câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong luận án tiến sĩ.
Người hướng dẫn định hướng cho nghiên cứu sinh chọn và viết 3 chuyên đề tiến sĩ bổ trợ trong quá trình làm luận án với khối lượng kiến thức là 06 tín chỉ
Bảng 3.3 Danh mục các các chuyên
đề của luận án tiến sĩ
- Tham gia sinh hoạt học thuật định kỳ tại đơn vị chuyên môn, ít nhất phải có 6 lần tham gia có báo cáo về kết quả nghiên
cứu liên quan tới đề tài luận án;
- Tham gia báo cáo tại các hội thảo, hội nghị khoa học chuyên ngành của quốc gia, quốc tế;
- Là tác giả chính của
báo cáo hội nghị khoa học, bài báo
khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus, hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung
điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên theo ngành đào tạo, hoặc sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc tế phát hành; các công bố phải đạt tổng điểm từ 2,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả), có liên quan và đóng góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận án; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của: 01 kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia, quốc tế.
- Viết luận án tiến sĩ với khối lượng không quá 150 trang A4 không kể phần phụ lục, trong đó trên 50% là trình bày các kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng nghiên cứu sinh. Luận án tiến sĩ có khối lượng kiến thức 74 tín chỉ.
5. Kế hoạch đào tạo dự kiến
5.1. Đối tượng
xét tuyển:
NCS đã có bằng thạc sĩ thuộc ngành/chuyên ngành đúng, phù hợp hoặc gần phù hợp với ngành
Quản lý xây dựng.
Có ít nhất 01 bài báo
đã công bố trên tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội thảo khoa học chuyên ngành
có phản biện trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
Đáp ứng điều kiện về trình độ ngoại ngữ theo quy chế tuyển sinh, đào tạo trình độ tiến sĩ hiện hành.
5.2. Chỉ
tiêu tuyển sinh dự kiến:
Ngành Quản lý xây dựng dự kiến tuyển sinh 10 NCS. Các năm tiếp
theo mỗi năm tăng thêm 2 NCS.
5.3. Kế
hoạch dự kiến:
5.3.1. Đối với NCS có bằng thạc sĩ ngành hoặc
chuyên ngành đúng, ngành phù hợp
- Các học phần trình độ tiến sĩ:
+ Các học phần trình độ tiến sĩ được cán bộ hướng dẫn đề xuất từ chương trình đào tạo tiến sĩ nhằm trang bị kiến thức cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu cụ thể của luận án tiến sĩ.
+ Các học phần trình độ tiến sĩ được thực hiện theo kế hoạch đào tạo của Nhà trường và phải được hoàn thành trong vòng 24 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận NCS.
-
Tiểu luận tổng quan về đề tài nghiên
cứu: NCS thực hiện và báo cáo ở Seminar khoa học trước Hội đồng chuyên môn.
-
Các chuyên đề tiến sĩ: phải liên quan trực tiếp đến đề tài của NCS giúp NCS nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và giải quyết một số nội dung của đề tài luận án.
5.3.2. Đối với NCS có
bằng thạc sĩ ngành hoặc chuyên ngành gần
-
Các học phần bổ sung: NCS phải hoàn thành các học phần bổ sung trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận NCS.
- Các học phần trình độ tiến sĩ:
+ Các học phần trình độ tiến sĩ được cán bộ hướng dẫn đề xuất từ chương trình đào tạo tiến sĩ nhằm trang bị kiến thức cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu cụ thể của luận án tiến sĩ.
+ Các học phần trình độ tiến sĩ được thực hiện theo kế hoạch kế hoạch đào tạo của Nhà trường và phải được hoàn thành trong vòng 24 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận NCS
-
Tiểu luận tổng quan về đề tài nghiên
cứu: NCS thực hiện và báo cáo ở Seminar khoa học trước Hội đồng chuyên môn.
-
Các chuyên đề tiến sĩ: phải liên quan trực tiếp đến đề tài của NCS giúp NCS nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và giải quyết một số nội dung của đề tài luận án.
Danh sách giảng viên giảng dạy các học phần trình độ tiến sĩ: